Phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng

Sổ hồng là gì? Phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng

Khi nhắc đến giấy tờ nhà đất, có lẽ mọi người thường nghe tới sổ hồng, sổ đỏ. Tuy nhiên trên thực tế, thì cũng có nhiều loại sổ khác nữa, tùy theo thời gian và sự thay đổi của pháp luật.

Trên thực tế, sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng chỉ là tên gọi do người dân tự đặt dựa trên màu sắc của mỗi loại giấy để dễ phân biệt giữa các loại giấy chứng nhận. Thông qua bài viết này, unonoteband.com sẽ chia sẻ cho bạn thông tin về sổ hồng cũng như cách phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng. Mời các bạn cùng theo dõi nhé!

Sổ hồng là gì?

ổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Phân biệt sổ hồng, sổ đỏ và sổ trắng

Khẳng định rằng tên sổ hồng hay sổ đỏ… chỉ là cách gọi thông thường của mọi người mà thôi, mỗi loại sổ sẽ có 1 tên gọi pháp lý khác nhau:

Sổ hồng

Hiện tại, Việt Nam đã phân ra 2 phiên bản mới và cũ. Chúng ta cùng đi tìm hiểu về sự khác biệt của hai sổ nhé!

Sổ hồng (mẫu cũ)

  • Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng
  • Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Sổ hồng (mẫu cũ)
Sổ hồng (mẫu cũ)

Sổ hồng cũ cũng được quy định nhiều mẫu khác nhau ở từng giai đoạn:

Mẫu 1, là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994  và được cấp cho đất ở tại khu vực đô thị.

Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở, đất ở.

Mẫu 2, là mẫu được cấp theo theo Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật Nhà ở 2005 ra đời và cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.

Sổ hồng (mẫu mới hiện hành)

Do tồn tại nhiều mẫu mã sổ đỏ, bản chất đều là giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp theo Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Bộ luật Dân sự. Do đó năm 2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai và thống nhất mẫu sổ chứng từ năm 2008 đến nay. Bộ Tài nguyên và môi trường cũng có ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT để thống nhất các mẫu sổ đỏ, sổ hồng thành mẫu mới với tên gọi là: GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT.

  • Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng đậm
  • Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sổ hồng (mẫu mới hiện hành)
Sổ hồng (mẫu mới hiện hành)

Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và sau đó thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

Theo đó từ ngày 10/12/2009, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận mẫu mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Sổ mẫu mới có thể chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ điều kiện:

  • + Chứng nhận quyền sử dụng đất
  • + Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
  • + Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
  • + Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

– Thẩm quyền cấp sổ

Ở thời điểm hiện tại thì thẩm quyền cấp sổ mẫu mới này được quy định theo 2 nhóm là đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. 

Sổ đỏ

Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì đất đai là Tài nguyên thiên nhiên nên việc quản lý tài nguyên sẽ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Luật Đất đai năm 1987 đã quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là một trong những đạo luật sớm nhất về Đất đai có đề cập đến giá trị pháp lý của Sổ đỏ để phân biệt với sổ Trắng, Sổ hồng, và các giấy tờ khác. Thông tư 346/1998/TT-TCĐC năm 1998 của Tổng cục Địa chính thì đất có các loại sau:

  • Đất nông nghiệp;
  • Đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối
  • Đất ở thuộc khu vực nông thôn,;
  • Đất ở thuộc khu vực đô thị;
  • Đất chuyên dùng các loại.
Sổ đỏ
Sổ đỏ

– Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau:

Mẫu 1, chỉ có đất:

Mẫu 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ:

– Thẩm quyền cấp như sau:

  • UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông thôn.
  • UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:

Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào các mục đích;

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;

Hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.

Căn cứ pháp lý: Mục IV  Thông tư 346/1998/TT-TCĐC

Sổ trắng

Sổ trắng
Sổ trắng

Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.

Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì để bảo vệ quyền lợi cho người dân nhiều địa phương đã xem “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003. 

Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,…

Như vậy là thông qua bài viết ngày hôm nay, unonoteband.com đã đem đến cho các bạn thông tin về sổ hồng cũng như cách phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho các bạn trong việc mua bán nhà đất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to top